hướng dẫn giao dịch
Sàn | Phiên | Thời gian | Phiên giao dịch |
HSX | Phiên sáng | 09:00 - 09:15 | Khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa |
09:15 - 11:30 | Khớp lệnh liên tục | ||
09:00 - 11:30 | Giao dịch thỏa thuân | ||
Phiên chiều | 13:00 - 14:30 | Khớp lệnh liên tục | |
14:30 - 14:45 | Khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa | ||
13:00 - 15:00 | Giao dịch thỏa thuận | ||
HNX | Phiên sáng | 09:00 - 11:30 | Khớp lệnh liên tục và giao dịch thỏa thuận |
Phiên chiều | 13:00 - 14:30 | Khớp lệnh liên tục | |
14:30 - 14:45 | Khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa | ||
13:00 - 15:00 | Giao dịch thỏa thuận | ||
Phiên sau giờ giao dịch | 14:45 - 15:00 | Chỉ áp dụng với lệnh PLO | |
UPCOM | Phiên sáng | 09:00 - 11:30 | Khớp lệnh liên tục và giao dịch thỏa thuận |
Phiên chiều | 13:00 - 15:00 | Khớp lệnh liên tục và giao dịch thỏa thuận |
Đơn vị tính | Đồng Việt Nam (VND) | |||
Đơn vị giao dịch (Số lượng) Không có đơn vị giao dịch nào được áp dụng cho giao dịch thỏa thuận. |
HSX:
|
|||
HNX:
|
||||
UPCOM:
|
||||
Đơn vị yết giá |
HSX | < 10,000VND là 10 VND | ||
10,000-49,950VND là 50 VND | ||||
>=50,000VND là 100 VND | ||||
ETFs = 10 VND | ||||
HNX | 100 VND | |||
ETFs = 1 VND | ||||
Giao dịch thỏa thuận = 1VND | ||||
TRÁI PHIẾU = 01 VND | ||||
UPCOM | 100 VND | |||
Biên độ dao động giá -Trái phiếu không áp dụng biên độ dao động giá |
HSX (Hồ Chí Minh): ± 7%
|
|||
HNX (Hà Nội): ± 10%
|
||||
UPCOM: ± 15%
|
||||
Các loại lệnh* | HSX | CỔ PHIẾU/ETF |
ATO, ATC, LO, MP |
|
TRÁI PHIẾU | THỎA THUẬN | |||
HNX |
CỔ PHIẾU |
LO, MTL, MOK, MAK, ATC, PLO |
||
TRÁI PHIẾU | LO, ATC | |||
UPCOM | LO | |||
Hủy/Sửa lệnh | HSX |
|
||
HNX |
- Sửa giảm khối lượng: Ưu tiên của lệnh vẫn không thay đổi.
|
|||
UPCOM |
- Sửa giảm khối lượng: Ưu tiên của lệnh vẫn không thay đổi. |
|||
Ngày thanh toán bù trừ |
Cổ phiếu, ETFs: T+2 Trái phiếu: T+1 |
Lệnh giới hạn (LO):
- Được thực hiện với giá xác định hoặc giá tốt hơn.
- Lệnh giới hạn có mức độ ưu tiên thấp nhất so với các loại lệnh khác.
- Lệnh giới hạn có thể được nhập vào hệ thống bất kỳ lúc nào. Lệnh có hiệu lực cho đến cuối ngày giao dịch hoặc cho đến khi bị hủy bỏ trong hệ thống.
Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá mở cửa (ATO)
- Lệnh khớp ở mức giá mở cửa. Lệnh ATO chỉ được đặt trong thời gian khớp lệnh định kỳ để xác định giá mở cửa.
- Lệnh ATO được ưu tiên thực hiện trước lệnh giới hạn.
- Lệnh ATO được khớp một phần hoặc chưa khớp sẽ tự động bị hủy vào cuối phiên mở.
Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá đóng cửa (ATC)
- Lệnh khớp ở mức giá đóng cửa. Lệnh ATC chỉ được đặt trong thời gian khớp lệnh định kỳ để xác định giá đóng cửa.
- Lệnh ATC được ưu tiên thực hiện trước lệnh giới hạn.
- Lệnh ATC được khớp một phần hoặc chưa khớp sẽ tự động bị hủy vào cuối phiên đóng cửa.
Lệnh thị trường (MP)
- Là lệnh mua/bán được thực hiện ở mức giá bán thấp nhất/ giá mua cao nhất hiện có trên thị trường.
- Khi nhập vào hệ thống giao dịch, lệnh bán MP sẽ được thực hiện ngay lập tức ở mức giá mua cao nhất và lệnh mua MP sẽ được thực hiện ngay lập tức với mức giá bán cao nhất. Trong trường hợp lệnh MP không thực hiện hết, lệnh MP sẽ được xem là lệnh mua ở mức giá bán cao hơn hoặc lệnh bán ở mức giá mua thấp hơn hiện có trên thị trường và tiếp tục khớp.
- Nếu lệnh MP được thực hiện một phần và không thể khớp theo nguyên tắc trên được nữa, khối lượng còn lại của lệnh mua MP và lệnh bán MP sẽ được chuyển thành lệnh giới hạn mua tại mức giá cao hơn một đơn vị yết giá so với giá giao dịch cuối cùng trước đó hoặc lệnh giới hạn bán tại mức giá thấp hơn một đơn vị yết giá so với giá giao dịch cuối cùng trước đó.
- Nếu giá giao dịch cuối cùng là là giá trần đối với lệnh mua MP hoặc giá sàn đối với lệnh bán MP thì lệnh thị trường sẽ được chuyển thành lệnh giới hạn mua tại giá trần hoặc lệnh giới hạn bán tại giá sàn.
- Lệnh MP chỉ có hiệu lực trong phiên khớp lệnh liên tục.
- Lệnh MP sẽ tự động bị hủy nếu không có lệnh giới hạn đối ứng tại thời điểm lệnh MP được nhập vào hệ thống giao dịch.
- Lệnh mua MP của nhà đầu tư nước ngoài sau khi khớp một phần, phần còn lại sẽ tự động hủy nếu chứng khoán hết room.
- Lệnh thị trường giới hạn (MTL): là lệnh thị trường sau khi khớp nếu còn dư sẽ chuyển thành lệnh giới hạn (LO) theo nguyên tắc như lệnh MP. Khi chuyển thành lệnh giới hạn lệnh sẽ theo điều kiện sửa/hủy như lệnh giới hạn.
- Lệnh thị trường khớp hoặc hủy (MOK): là lệnh thị trường khi nhập vào hệ thống giao dịch nếu không được thực hiện được toàn bộ thì bị huỷ ngay.
- Lệnh thị trường khớp và hủy (MAK): Là lệnh thị trường có thể thực hiện toàn bộ hoặc một phần, phần còn lại của lệnh sẽ bị hủy ngay sau khi khớp lệnh.
Lệnh giao dịch khớp lệnh sau giờ (PLO)
Theo Quyết định số 653/QĐ-SGDHN về việc ban hành Quy chế giao dịch chứng khoán niêm yết của HNX sẽ có hiệu lực kể từ ngày 5/11/2018:
- Lệnh PLO là lệnh mua hoặc lệnh bán chứng khoán tại mức giá đóng cửa sau khi kết thúc phiên khớp lệnh định kỳ đóng cửa.
- Lệnh PLO chỉ được nhập vào hệ thống trong phiên giao dịch sau giờ.
- Lệnh PLO được khớp ngay khi nhập vào hệ thống nếu có lệnh đối ứng chờ sẵn. Giá thực hiện là giá đóng cửa của ngày giao dịch.
- Lệnh PLO không được phép sửa, hủy.
- Trong trường hợp trong phiên khớp lệnh liên tục và khớp lệnh định kỳ đóng cửa không xác định được giá thực hiện khớp lệnh, lệnh PLO sẽ không được nhập vào hệ thống.
- Kết thúc phiên giao dịch sau giờ, các lệnh PLO không được thực hiện hoặc phần còn lại của lệnh không thực hiện hết sẽ tự động bị hủy.
BOS Trading là dịch vụ đặt lệnh qua Internet của BOS. Với BOS Trading, quý khách có thể đặt lệnh trực tiếp trên giao diện web mà không cần cài đặt. Giao diện Web Trading được thiết kế thân thiện giúp Quý khách có thể truy cập được dễ dàng, nhanh chóng, thuận tiện ở bất cứ nơi nào có kết nối internet.
Download file hướng dẫn tại đây